12 Tháng Bảy, 2012
Hà Nội áp dụng mức học phí tối thiểu theo khung quy định của Chính phủ
Kể từ năm học 2012-2013, Hà Nội sẽ áp dụng mức học phí ở các bậc học mầm non, THCS, THPT, bổ túc, học nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân của Thành phố là 40.000 đồng/tháng với khu vực thành thị và 20.000 đồng/tháng với khu vực nông thôn.
Nghị quyết về việc miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Thành phố Hà Nội đã được HĐND Thành phố Hà Nội thông qua chiều 11/7.
Theo nghị quyết, ngoài các đối tượng không phải đóng học phí và được miễn, giảm học phí, được hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Hà Nội còn áp dụng các chính sách này cho học sinh ở 13 xã miền núi khó khăn gồm: Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Vân Hòa, Yên Bài, Ba Trại, Tản Lĩnh (huyện Ba Vì); Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân (huyện Thạch Thất), Phú Mãn, Đông Xuân (huyện Quốc Oai), An Phú (huyện Mỹ Đức) và 2 xã giữa sông gồm: Minh Châu (huyện Ba Vì), Vân Hà (huyện Phúc Thọ).
Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục hướng nghiệp công lập được quy định cụ thể như sau:
Bậc học |
Vùng |
Khung học phí
theo Nghị định 49 |
Mức thu |
Nhà trẻ
(đồng/tháng/hs) |
Thành thị |
40.000-200.000 |
40.000 |
Nông thôn |
20.000-80.000 |
20.000 |
Mẫu giáo
(đồng/tháng/hs) |
Thành thị |
40.000-200.000 |
40.000 |
Nông thôn |
20.000-80.000 |
20.000 |
Trung học cơ sở
(đồng/tháng/hs) |
Thành thị |
40.000-200.000 |
40.000 |
Nông thôn |
20.000-80.000 |
20.000 |
Trung học phổ thông
(đồng/tháng/hs) |
Thành thị |
40.000-200.000 |
40.000 |
Nông thôn |
20.000-80.000 |
20.000 |
Bổ túc THPT
(đồng/tháng/hs) |
Thành thị |
Không quy định |
40.000 |
Nông thôn |
Không quy định |
20.000 |
Bổ túc THCS
(đồng/tháng/hs) |
Thành thị |
Không quy định |
40.000 |
Nông thôn |
Không quy định |
20.000 |
Học nghề THPT
(đồng/tháng/hs) |
Thành thị |
Không quy định |
40.000 |
Nông thôn |
Không quy định |
20.000 |
Học nghề THCS
(đồng/tháng/hs) |
Thành thị |
Không quy định |
40.000 |
Nông thôn |
Không quy định |
20.000 |
Mức trần học phí đối với trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng công lập: Thực hiện theo quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều 12 Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ. Căn cứ mức trần đã quy định, Hiệu trưởng các trường căn cứ vào yêu cầu phát triển của ngành đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của học sinh, sinh viên để quy định mức học phí cụ thể đối với từng đối tượng, từng trình độ đào tạo cho phù hợp.
Mức trần học phí đối với trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập: Thực hiện theo quy định tại điểm 3 Điều 12 Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ. Căn cứ mức trần đã quy định, Hiệu trưởng các trường căn cứ vào yêu cầu phát triển của ngành đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của học sinh, sinh viên để quy định mức học phí cụ thể đối với từng đối tượng, từng trình độ đào tạo cho phù hợp.
Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện chương trình chất lượng cao: Thực hiện theo điểm 4 điều 11, điểm 9 Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, Điều 6 Thông tư số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục Đào tạo – Tài chính – Lao động Thương binh Xã hội.
Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập: Thực hiện theo điểm 4 Điều 10 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ. Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập được tự quyết định mức thu học phí trên cơ sở tính toán các khoản chi phí đủ đáp ứng cho việc dạy và học, phải thông báo công khai mức học phí cho từng năm học (đối với giáo dục mầm non và phổ thông) và công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học (đối với giáo dục nghề nghiệp) đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.
Học phí đối với sơ cấp nghề, dạy nghề thường xuyên, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các doanh nghiệp nhà nước, học phí đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên, đào tạo theo tín chỉ, học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo dục Việt Nam: Thực hiện theo điểm 4, 6, 7, 8, 9 điều 12 Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
Theo báo HNM